Như các bạn đã biết, sản phẩm của thị trường Forex là các cặp tiền tệ. Vậy các cặp tiền tệ là gì và chúng có những đặc điểm gì? Hẳn đây là những kiến thức đầu tiên mà nhà đầu tư nào cũng muốn tìm hiểu. Hôm nay Forex.com.vn sẽ giải đáp những thắc mắc này. Hãy cùng nhau tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé!
Phụ Lục
Cặp tiền tệ là gì?
Giao dịch Forex là hành động đồng thời mua đồng tiền này và bán đồng tiền khác, do đó, tỷ giá Forex sẽ liên quan đến một cặp tiền tệ. Khi bạn mua một túi táo, bạn phải dùng một khoản tiền để đổi lấy nó; tương tự như vậy, khi bạn mua “một túi ngoại tệ” nào đó, bạn vẫn phải dùng một khoản tiền để đổi lấy, điều khác nhau ở đây là bạn đang dùng tiền để đổi lấy tiền. Giá của túi tiền ngoại tệ được trích dẫn theo tỷ lệ của đồng tiền bạn đang trả, hay còn gọi là tỷ giá hối đoái.

Ví dụ, tỷ giá đồng Euro so với đồng đô la Mỹ đang là 1,3500 $. Điều này có nghĩa là với 1 Euro thì bạn nhận được 1,35 đô la Mỹ.
Tỷ giá đồng Yên Nhật so với đồng đô la Mỹ là 105,00 ¥. Điều này có nghĩa là với 1 đô la Mỹ, bạn sẽ nhận được 105 Yên Nhật. Trong trường hợp này, đồng euro so với đồng đô la Mỹ là một cặp; và đồng đô la Mỹ so với đồng Yên Nhật là một cặp khác.
Một cặp tiền không nhất thiết phải dựa vào đồng đô la. Đồng euro so với đồng Yên cũng là một cặp; tương tự như đồng bảng Anh so với đồng Yên. Mỗi cặp tiền sẽ luôn có hai đồng tiền khác nhau. Và tỷ giá của cặp tiền sẽ phụ thuộc vào việc đồng tiền nào mạnh hơn vào thời điểm đó.
Ghi nhớ ký hiệu viết tắt của các đồng tiền
Để giao dịch Forex, bạn cần phải nhớ những chữ viết tắt của mỗi loại tiền tệ.
Chúng tương đối dễ nhớ vì đó thường là những chữ cái đầu tiên của tên quốc gia đó bằng tiếng Anh, ví dụ như chữ United States Dollar (USD). Theo nguyên tắc chung, hai chữ cái đầu tiên là tên quốc gia và chữ cái cuối cùng là tên của loại tiền đó.
Ghi nhớ những ký hiệu này sẽ rất hữu ích nếu bạn bắt đầu giao dịch theo tỷ giá chéo. Các ngoại lệ bao gồm đồng Rand Nam Phi, nó bắt đầu bằng chữ Z thay vì chữ S (từ tiếng Hà Lan nó là Zuid-Afrikaanse Rand). Đôi khi bạn cũng có thể suy luận một cách hợp lý một từ viết tắt tỷ giá hối đoái (như NZD đối với đô la New Zealand); nhưng những trường hợp khác, bạn chỉ cần tìm kiếm biểu tượng (TRY cho đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ và KRW cho đồng won Hàn Quốc). Và bạn có thể nghĩ rằng đồng franc Thụy Sĩ sẽ có ký hiệu là SWF, nhưng thực tế không phải vậy – ký hiệu của nó là CHF, CH là tên của Thụy Sĩ trong tiếng Latin, Confoederatio Helvetica.
Ký hiệu | Tên đồng tiền |
USD | Đô la Mỹ |
GBP | Đồng bảng Anh |
EUR | Đồng Euro |
CHF | Franc Thụy Sĩ |
JPY | Yên Nhật |
CAD | Đô la Canada |
AUD | Đồng đô la Úc |
NZD | Đô la New Zealand |
ZAR | Rand Nam Phi |
Các cặp tiền tệ nào được giao dịch phổ biến nhất?

Theo Khảo sát Ngân hàng Trung ương Triennial mới nhất của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế được thực hiện vào tháng 4 năm 2016, đồng đô la, đồng euro và đồng yên chiếm phần lớn nhất trong tất cả các giao dịch giao ngay.
Trong số 5,34 nghìn tỷ đô la được giao dịch trên thị trường tiền tệ mỗi ngày, thì có đến 2 nghìn tỷ đô la đã được giao dịch giao ngay. Và trong số 2 nghìn tỷ đô la đó, có 1,69 nghìn tỷ đô la được giao dịch bằng đồng đô la, có 754 tỷ đô la giao dịch bằng đồng euro và 612 tỷ đô la giao dịch bằng đồng yên.
Điều này làm cho Euro/đô la Mỹ (EUR/USD) và đô la Mỹ/Yên (USD/JPY) trở thành cặp tiền được giao dịch phổ biến nhất.
Hai loại tiền tệ phổ biến tiếp theo về quy mô được giao dịch trên thị trường giao ngay là đồng bảng Anh ở mức 227 tỷ đô la hàng ngày và đô la Úc ở mức 196 tỷ đô la. Đồng bảng Anh/đô la Mỹ (GBP/USD) và đô la Úc/đô la Mỹ (AUD/USD) là các cặp tiền tệ được giao dịch phổ biến tiếp theo.
Các cặp tiền chéo
Như đã đề cập trong bài học đầu tiên, tỷ giá chéo là những một cặp tiền không có sự tham gia của đồng đô la Mỹ.
Euro/Yên (EUR/JPY), bảng Anh/Yên (GBP/JPY), Euro/đô la Úc (EUR/AUD), đô la Úc/đô la Canada (AUD/CAD), đồng won Hàn Quốc/Yên (KRW/JPY),… là ví dụ về các cặp tỷ giá chéo.
Bởi vì tỷ giá chéo không được giao dịch thường xuyên lắm, tỷ giá thường biến động nhiều hơn và có chênh lệch giá mua rộng hơn. Euro/Yên (EUR/JPY) là một ngoại lệ cho quy tắc này, với một thị trường có độ sâu và thanh khoản tốt.
Từ lóng trong giao dịch
Việc biết một vài từ lóng hoặc từ đặc biệt trong thị trường forex là quan trọng. Từ lóng tiêu biểu nhất là “cáp”, đây là cách gọi của đồng bảng Anh (GBP). Từ “cáp” xuất hiện vào năm 1858, vào thời điểm mà sàn giao dịch New York và sàn London được kết nối với nhay bởi dây cáp xuyên qua Đại Tây Dương. Khi đó, đồng bảng Anh là loại tiền tệ được chú ý hàng đầu của các trader Hoa Kỳ và vì vậy để hỏi giá bằng bảng Anh, họ sẽ hỏi giá “cáp”. Vào thời điểm đó, các trader giao dịch giá được gọi là đại lý “cáp” và thậm chí người giao dịch đồng bảng Anh tại ngân hàng cho đến ngày nay vẫn được gọi là đại lý “cáp”.
Đồng đô la New Zealand được gọi là kiwi, vì chim kiwi là biểu tượng rất nổi tiếng của người New Zealand; và đồng đô la Canada được gọi là “loonie”, bởi vì có một hình ảnh của một loon (loài quốc điểu của Canada) trên mặt sau của đồng xu một đô la Canada.
Khi các trader yêu cầu một mức giá của “cáp” và bạn phải biết rằng điều này có nghĩa là họ đang muốn hỏi tỷ giá của đồng bảng Anh/đô la Mỹ (GBP/USD). Tương tự, giá của “kiwi” hoặc “loonie” cũng có nghĩa là giá mà ai đó sẽ mua hoặc bán đồng đô la New Zealand hoặc đô la Canada so với đô la Mỹ.
Đồng krone Na Uy được gọi là Nocky và đồng krone Thụy Điển là Stocky. Khi một người hỏi về tỷ giá của Nocky hoặc Stocky, bạn nên hiểu đó là mức giá mà ai đó sẽ mua/bán đô la Mỹ so với Krone Na Uy hoặc Krone Thụy Điển. Nếu bạn muốn biết tỷ giá euro so với krone Na Uy, nó sẽ là cặp tiền euro/Nocky. Đồng peso Mexico sẽ là Mex và đồng forint Hungary sẽ là Huf.
Ngôn ngữ ngoại hối không khác gì với các ngôn ngữ khác; nó có các quy tắc và sau đó là những ngoại lệ cho các quy tắc. Thay vì yêu cầu tỷ giá EUR/USD, một nhà giao dịch sẽ chỉ đơn giản yêu cầu một mức giá “euro”. Tương tự, giá của đồng Úc sẽ là giá của đồng đô la Úc so với đô la Mỹ.
Để làm phức tạp vấn đề hơn nữa, quy ước Forex trích dẫn hầu hết các cặp tiền tệ bằng đồng đô la. Một nhà giao dịch sẽ yêu cầu đồng đô la khi muốn giá của đồng đô la Mỹ so với đồng yên Nhật; hoặc đô la rand, khi hỏi giá của đồng đô la Mỹ so với đồng rand của Nam Phi.